Triệu chứng bệnh viêm não Nhật Bản

       Bệnh viêm não Nhật Bản đã được mô tả từ năm 1871, nhưng cho mãi tới năm 1934 virus viêm não Nhật Bản mới được Hayshi phát hiện tại Nhật Bản. Virus viêm não Nhật Bản được xếp vào nhóm B (Flavivirus) của Arbovirus, do vậy người ta còn gọi là virus viêm não Nhật Bản B.

Bệnh viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não Nhật Bản

 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

           Cấu trúc

      Virus viêm não Nhật Bản hình cầu, đối xứng hình khối, chứa ARN một sợi dương chiếm 6% trọng lượng của virion, kích thước virus vào khoảng 40 – 50μ, có vỏ envelop, hằng số lắng là 44S, trọng lượng phân tử là 4.106 Dalton.
          
          Nuôi cấy

       Có thể nuôi cấy virus viêm não Nhật Bản trên tế bào nuôi như: tế bào thận khỉ, tế bào thận lợn, đặc biệt virus phát triển tốt ở tế bào muỗi C6/36. Người ta còn nuôi cây virus vào não chuột nhắt trắng 1-3 ngày tuổi, virus phát triển làm cho chuột bị liệt. Cũng có thể nuôi cấy virus vào lòng đỏ trứng gà ấp được 8-9 ngày, sau 48-96 giờ, virus phát triển làm cho bào thai chết. Khả năng đề kháng: tương tự như virus Dengue.

         Tính chất kháng nguyên

     Virus viêm não Nhật Bản có kháng nguyên chung với những virus cùng nhóm Flavivirus, chính vì vậy trong phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu, nó có phản ứng chéo với các virus cùng nhóm, nhưng trong phản ứng ELISA thì ít có phản ứng chéo hơn. pH 6,2 là thích hợp nhất cho việc ngưng kết hồng cầu của virus.

KHẢ NĂNG GẦY BỆNH

         Dây chuyền dịch tễ học

       Virus viêm não Nhật Bản lưu hành rộng rãi ở châu Á. Trong khi Nhật Bản hiện nay đã căn bản thanh toán được bệnh này thì các nước như Ấn Độ, Banglades, Nepal, Thái Lan, Việt Nam…, số người bị bệnh viêm não Nhật Bản lại tăng. Các vụ dịch thường xẩy ra vào mùa hè. Virus được duy trì ở động vật có xương sống hoang dại (ĐVCXSHD), một số loài chim (chim liêu diếu) và gia súc (GS) như lợn, chó bò, ngựa…
        Vật trung gian truyền bệnh là muỗi thuộc giống Culex và Aedes trong đó muỗi Culex tritaeniorhynchus là vectơ chính, truyền virus qua các động vật có xương sống và từ đó truyền sang người.

          Khả năng gây bệnh cho động vật

         Virus viêm não Nhật Bản phát triển tốt trên chuột nhắt trắng mới đẻ và trương thành, khi gây nhiễm vào não và ổ bụng. Các loại chim như cò, gà…. cũng bị nhiễm virus. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc lan truyền của viruts.

          Khả năng gây bệnh cho người

         Khi bị muỗi nhiễm virus viêm não Nhật Bản đốt, người có thể mắc bệnh viêm não Nhật Bản. Bệnh thường mắc ở trẻ em, tập trung ở lứa tuổi dưới 10 tuổi, phần lớn là thể ẩn, thể điển hình gặp rất ít, thời kỳ ủ bệnh từ 6*16 ngày. Ở các trường hợp nhẹ thì lâm sàng biểu hiện nhẹ như nhức đầu, sốt nhẹ, khó chịu trong vài ngày.
         Thể điển hình là viêm não có thể từ thể nhẹ hoặc bắt đầu đột ngột như: nhức đầu nặng, sốt cao, cứng cổ và thay đổi cảm giác, ở trẻ em có thể bị co giật. Bệnh nhân thường tử vong trong giai đoạn toàn phát. Bệnh nhân có thể bị di chứng, thường là biến loạn tinh thần, giảm-trí tuệ, thay đổi cá tính, cũng có khi di chứng sau 2 năm mối xuất hiện.



0 nhận xét:

Đăng nhận xét