Những thành tựu trong ngành vi sinh y học của L. Pasteur

    Năm 1884 phân lập được vi khuẩn tả (V cholerae),

    Năm 1890 tìm ra cách sử dụng phản ứng tuberculin và hiện tương dị ứng lao.

    Một trong những đóng góp của R. Koch cho vi sinh y học là học thuyết về xác định căn nguyên gây nhiễm trùng, mà ngày nay lý thuyết ấy vẫn được sử dụng như một nguyên tắc để xác định các vi khuẩn gây bệnh.

R. Koch


- Dimitri Ivanopxki (1864-1920) là một nhà thực vật học người Nga. Ông là người có công đầu trong việc phát hiện ra virus. Với cách gây nhiễm bằng nước lọc lá thuốc lá bị đốm (qua lọc giữ lại vi khuẩn), cho những lá thuốc lá lành, Ông đã chứng minh được là có một loại mầm bệnh bé hơn vi khuẩn; mà về sau, bằng kính hiển vi điện tử, người ta đã khẳng định đó là virus.

-  Edward Jenner (1749-1823) là một bác sĩ thú y người Anh. Khi còn là một sinh viên thực tập ở một trang trại chăn nuôi, ông đã phát hiện ra rằng những người phụ nữ chăn nuôi trâu bò không bị bệnh đậu mùa vì họ đã bị bệnh đậu bò. Từ đó ông đã dùng vẩy đậu bò làm thuốc chủng phòng bệnh đậu mùa. Tất nhiên thuốc này đã được cải tiến nhiều và nó trỏ thành vacxin phòng bệnh đầu tiên của nhân loại. Chữ “vaccin” mà ngày nay cả thế giới đều dùng có nguồn gốc từ chữ vacca (bò cái), để ghi nhớ công trạng của E. Jenner.

   Sau đó L. Pasteur cùng những người học trò của mình đã thu được nhiều thành tựu về vacxin và miễn dịch học, làm cơ sỏ vững chắc cho tiêm phòng vacxin. Do ý nghĩa thực tế, vacxin là một hướng nghiên cứu ứng dụng rất được quan tâm và thu được nhiều thành tựu, có nhiều đóng góp to lớn vào phòng chống các bệnh nhiễm trùng.

    Còn rất nhiều nhà khoa học có những đóng góp trong lĩnh vực vi sinh vật học, xin liệt kê một sô đóng góp lớn:

 -1657 Kircher đã nhìn thấy tác nhân gây bệnh dịch hạch trog máu của bệnh nhân.

- 1846 Semmelweis đưa ra phương pháp ngâm tay các thầy thuốc vào thuốc khử trùng.

- 1849 Pollebder quan sát thấy trực khuẩn than trong máu của bệnh nhân.

- 1867 Lister đề ra phương pháp khử trùng.

- 1873 Hansen đã ghi nhận được trực khuẩn phong (M. leprae).

-  Metnikov đã phát hiện sự thực bào.

-  Fodor phát hiện tác dụng diệt khuẩn của huyết thanh tươi.

 - 1890 Behring và Kitasato tìm ra tác dụng chống ngoại độc tô bạch hầu và uốn ván của huyết thanh bệnh nhân đã bị hai bệnh này (tìm ra kháng thể chống ngoại độc tô” hai vi khuẩn này).

- 1901 Bordet và Gengou đã tìm ra phản ứng kết hợp bổ thể.

- 1903 Wright tìm ra tác dụng opsonin.

- 1905 Schaudinn và Hoffmann tìm ra vi khuẩn giang mai (T. pallidum).

- 1909 Lansteiner và Popper có thể lọc virus polio và truyền bệnh cho khỉ.

- 1917 Lansteiner xác định được bán kháng nguyên tổng hợp.

- 1929 Fleming tìm ra penicillin và kháng sinh này được sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ II.

- 1933 Domagk tìm ra sulionamid.

- 1953 Lwoff tìm ra prophage (lysogen).

- 1965 Isaacs và Lindeman tìm ra interferon.

- 1957 Bernnet đề ra lý thuyết lựa chọn clon miễn dịch. 

Từ khòa tìm kiếm nhiều: vi sinh vật, triệu chứng viêm não nhật bản

0 nhận xét:

Đăng nhận xét