Sự tái hoạt của virus thuỷ đậu thường gặp ở những người bị rối loạn miễn dịch tế bào, hay bị suy giảm miễn dịch, ức chế miễn dịch. Zona rất hay xảy ra với những người bị bệnh ác tính, mạn tính, AIDS. 80-90% bệnh nhân AIDS ở Việt Nam có biểu hiện zona. Miễn dịch tế bào và có thể cả kháng thể được coi là có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm virus thể tiềm tàng. Điều trị với adenin arabinosid hoặc movinyl deoxyuridic làm giảm bệnh.
EBV phát hiện lần đầu tiên năm 1960 từ các tế bào lymphoma loại Burkitt được nuôi cấy liên tục. EBV đã rất được quan tâm nghiên cứu vì nó liên quan rất chặt chẽ với bệnh ung thư người. EBV có hình thái và cấu trúc như các virus herpes khác, chỉ có thể phân biệt bằng kháng nguyên, mặc dù giữa chúng cũng rất giống nhau. Sau khi xâm nhập vào các tế bào cảm nhiễm, ADN của EBV thông tin và tồn tại trong nhân tế bào như là thể bổ sung, thường gồm nhiều mảnh copy. Các tế bào cảm nhiễm này thể hiện kháng nguyên bề mặt mới do gen của EBV phiên dịch mã. Đặc tính này liên quan đến vai trò gây ung thư của virus.
Đặc điểm nổi bật nhất của EBV là nó có thể trở thành hình thái tiềm tàng trong các tế bào nó gây nhiễm. Đa số người lớn hoặc trẻ em bị nhiễm EBV nhưng không có biểu hiện lâm sàng, hoặc có xuất hiện bệnh tăng bạch cầu đơn nhân ở giai đoạn muộn hơn.
Gần như tất cả người trưởng thành đều mang EBV ở dạng tiềm tàng trong các tế bào lympho B. Các tế bào mang EBV tiềm tàng này bị chuyển dạng nên có được khả năng phát triển được trong các nuôi cấy tế bào, ngược lại các tế bào lympho B không mang EBV tiềm tàng nhanh chóng bị già cỗi và chết.
Olympho loại Burkitt
Bệnh này hay gặp ồ trẻ em. Vùng dịch tễ của chúng ở trung tâm châu Phi và Tân Ghi Nê, nhưng tản phát khắp thế giới. Tuy vậy trong vùng dịch tễ, tỷ lệ trẻ em bị bệnh cũng không cao. Lymphoma dịch tễ và tản phát giống nhau về lâm sàng và bệnh học. Nhưng đa số lymphoma dịch tễ các tế bào này có chứa ADN của EBV, hơn là lymphoma tản phát, có thể do nhiều tiểu loại lympho B.
Ưng thư biểu bì mũi hầu (nasopharyngeal carcinoma)
Đây là loại ung thư thường gặp trong một số nhóm người dân tộc của Trung Quốc. Các bệnh nhân thường có kháng thể chông EBV với hiệu giá cao, trên niêm mạc xuất hiện nhiều tế bào lympho thẩm lậu. Người ta cũng tìm thấy genom của EBV từ các tế bào trên. Các tế bào biểu bì cũng mang kháng nguyên nhân của EBV.
Đặc điểm nổi bật nhất của EBV là nó có thể trở thành hình thái tiềm tàng trong các tế bào nó gây nhiễm. Đa số người lớn hoặc trẻ em bị nhiễm EBV nhưng không có biểu hiện lâm sàng, hoặc có xuất hiện bệnh tăng bạch cầu đơn nhân ở giai đoạn muộn hơn.
Gần như tất cả người trưởng thành đều mang EBV ở dạng tiềm tàng trong các tế bào lympho B. Các tế bào mang EBV tiềm tàng này bị chuyển dạng nên có được khả năng phát triển được trong các nuôi cấy tế bào, ngược lại các tế bào lympho B không mang EBV tiềm tàng nhanh chóng bị già cỗi và chết.
Olympho loại Burkitt
Bệnh này hay gặp ồ trẻ em. Vùng dịch tễ của chúng ở trung tâm châu Phi và Tân Ghi Nê, nhưng tản phát khắp thế giới. Tuy vậy trong vùng dịch tễ, tỷ lệ trẻ em bị bệnh cũng không cao. Lymphoma dịch tễ và tản phát giống nhau về lâm sàng và bệnh học. Nhưng đa số lymphoma dịch tễ các tế bào này có chứa ADN của EBV, hơn là lymphoma tản phát, có thể do nhiều tiểu loại lympho B.
Ưng thư biểu bì mũi hầu (nasopharyngeal carcinoma)
Đây là loại ung thư thường gặp trong một số nhóm người dân tộc của Trung Quốc. Các bệnh nhân thường có kháng thể chông EBV với hiệu giá cao, trên niêm mạc xuất hiện nhiều tế bào lympho thẩm lậu. Người ta cũng tìm thấy genom của EBV từ các tế bào trên. Các tế bào biểu bì cũng mang kháng nguyên nhân của EBV.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét