Virus á cúm bao gồm 4 týp, được gọi là á cúm týp 1, 2, 3, 4; trong đó á cúm týp 1 còn có tến là virus cúm D hoặc virus cúm Sendai. Các virus á cúm là thủ phạm của nhiều bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em và người lớn.
CẤU TRÚC VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Á cúm là những viruts đa hình thái, hạt viruts có kích thuốc từ 150-200 nm. Á cúm mang ARN một sợi âm, mã hóa cho 6 protein cấu trúc là: hemagglutinin, neuraminidase protein (H, N), protein hòa màng (protein: F), protein capsid (nucleocapsid protein: NC), phospho protein (P), protein màng (M) và protein lớn (large protein – L).
Sau khi nhân lên trong tế bào cảm thụ, virus á cúm sẽ giải phóng bằng phương thức nảy chồi trên màng tế bào – giai đoạn chín muồi của virus á cúm có lấy một phần màng tế bào cảm thụ thực hiện sự sắp xếp tạo hạt virus hoàn chỉnh.
Cấu trúc H và N trên bề mặt hạt virus á cúm có chức năng cho virus bám vào tế bào cảm thụ và thúc đẩy sự chín muồi của virus và giải phóng virus ra khỏi tế bào cảm thụ sau quá trình nhân lên. Protein hoà màng có vai trò ly giải màng tế bào cảm thụ để giúp sự xâm nhập của ARN virus vào trong tế bào cảm thụ. Các cấu trúc H và N cùng protein F có vai trò kháng nguyên đặc hiệu, kích thích cơ thể sinh kháng thể kháng virus. Kháng thể kháng H, N trong cơ thể xuất hiện giúp việc chẩn đoán á cúm được dễ dàng. Kháng nguyên H và N có khả năng ngưng kết được hồng cầu động vật lông, do vậy kháng thể kháng H và N sẽ ức chế hiện tượng ngưng kết hồng cầu. Tuy vậy kháng thể kháng á cúm có khả năng phản ứng chéo với quai bị và NDV.
LÂM SÀNG
Bệnh do á cúm thường gặp ở trẻ em với triệu chứng: sốt, viêm không điển hình đường hô hấp dưới, viêm thanh quản, viêm khí quản, phê quản hoặc phế quản phế viêm; đôi khi, bệnh cảnh giống như ho gà nên còn gọi là giả ho gà, bệnh còn có biểu hiện dị ứng bởi có thể tìm thấy IgE và histamin trong máu. Biến chứng có thể gặp là viêm tai giữa và bội nhiễm các vi khuẩn: phê cầu, liên cầu, Haemophilus influenzae… Khi bội nhiễm, hình ảnh lâm sàng sẽ nặng lên, có thể dẫn tới tử vong.
CHẨN ĐOÁN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Phân lập virus
Bệnh phẩm: chất tiết họng mũi, nuôi cấy trên tế bào cảm thụ như bào thai gà, thận khỉ, vero… Cũng có thể chứng minh sự có mặt của virus bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang với kháng thể mẫu gắn huỳnh quang.
Tìm kháng thể
Các kháng thể kết hợp bổ thể, ức chế ngưng kết hồng cầu tìm được sớm. Kháng thể có thể phản ứng chéo giữa các týp á cúm khác nhau. Kháng thể kết hợp bổ thể mang tính đặc hiệu cao hơn.
DỊCH TỄ HỌC
Lây lan bệnh do nhiễm các hạt nước mũi họng nhiễm virus. Các týp virus á cúm 1, 2, 3 lan truyền rộng, riêng týp 4 chủ yếu gây bệnh ở châu Phi. Thời gian lây bệnh từ giai đoạn ủ bệnh tới hết thời gian mắc bệnh, lây lan trực tiếp giữa người với người qua đường hô hấp.
PHÒNG BỆNH
- Vacxin chết có khả năng hình thành kháng thể trung hòa nhưng không chống được nhiễm bệnh, điều này dễ giải thích vì vacxin virus á cúm đời hỏi phải tạo được kháng thể lớp IgA, hiện chưa thực hiện được. Do vậy, việc cách ly bệnh nhân và xử lý chất thải của bệnh nhân cần được quan tâm.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét