Các loại kháng nguyên
Trực khuẩn uốn ván bao gồm kháng nguyên H và 0. Kháng nguyên H là kháng nguyên lông, được chia thành 10 nhóm huyết thanh H. Tất cả các loài trực khuẩn uốn ván đều có kháng nguyên 0 chịu nhiệt chung với nhiều hoặc tất cả các týp kháng nguyên.
MIỄN DỊCH
Một người mẹ mang thai được tiêm vacxin uốn ván, sau khi miễn dịch hình thành thì truyền được cho thai nhi qua rau thai và sau khi sinh, miên dịch của người mẹ cũng được truyền qua sữa non và sữa.
KHẢ NĂNG VÀ CƠ CHẾ GÂY BỆNH, DỊCH TỄ HỌC
Khả năng gây bệnh
- Gây bệnh cho động vật: trực khuẩn uốn ván sống hoại sinh trong ruột người, bò và một số động vật nhai lại khác. Nó sống lâu trong đất, đặc biệt là đất ẩm ướt. Trực khuẩn uốn ván thường gây bệnh cho các loài động vật có vú như bò, ngựa, cừu, chó, mèo và một số động vật nhỏ như thỏ, chuột lang, chuột nhắt.
- Gây bệnh cho người: bệnh uốn ván ở người là một hiện tượng nhiễm độc tố gây nên bởi sự xuyên qua tổ chức. Thời gian nung bệnh từ 5 – 10 ngày, đôi khi lau hơn. Triệu chứng đầu tiên là đau và căng cơ ở nơi bị thương, dấu hiệu này bệnh nhân thường bỏ qua. Sau đó, triệu chứng xuất hiện rõ rệt. Đầu tiên là cứng hàm do cơ nhai bị co cứng, sau đó tối cơ mặt. Vì vậy bệnh nhân há mồm khó, các cơ mặt co kéo làm cho nét mặt bệnh nhân thay đổi hẳn. Tiếp đến là tổn thương các cơ gáy, cơ lưng, cơ thành ngực, cơ bụng và các cơ chi làm cho lưng và cổ bệnh nhân bị uốn cong, thân chỉ tiếp xúc với giường bởi gót chân, đầu và mông khi lên cơn; vì vậy gọi là bệnh uốn ván.
Giai đoạn cuối của bệnh, sự co thắt cơ lan rộng ra cơ bụng và cơ hoành làm cho bệnh nhân nuốt và thở khó khăn, chức năng hô hấp và tuần hoàn bị rối loạn. Triệu chứng co giật có thể xảy ra ở những nhóm cơ khác nhau, có khi dẫn đến đứt cơ và sai khớp xương. Những cơn co giật như vậy làm bệnh nhân vô cùng đau đớn. Mặc dầu vậy, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo cho đến lúc chết Bệnh nhân thường chết trong tình trạng suy hô hấp cấp tính. Độc tố thần kinh cũng làm cho nhiệt độ bệnh nhân tăng cao, có khi lên đến 41°c, mạch nhanh từ 150 đến 180 lần/phút, huyết áp giảm, nhịp thở nhanh và nông. Ngoài ra còn thấy thay đổi một số thành phần trong máu như kali giảm, đường huyết tăng… gây mất thăng bằng kiềm – toan trong cơ thể.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét