Chẩn đoán và điều trị Viruts Rubella

         Rubella sau khi sinh
Với hầu hết mọi người, rubella là một bệnh nhẹ, diễn biến lành tính, tỷ lệ tử vong và biến chứng rất thấp.
Thể nhẹ thường biểu hiện bằng sốt nhẹ, ban đỏ và biểu hiện ở cơ quan bạch huyết giống như nhiều trường hợp nhiễm virus khác. Người lớn biểu hiện bệnh thường nặng hơn trẻ em. Các triệu chứng ban đầu thường là đau đầu, mệt mỏi và sốt.
Dấu hiệu điển hình của rubella là ban dát sần, xuất hiện ban đầu ở mặt, cổ, sau đó lan xuống toàn thân, chi trên, rồi chi dưới. Triệu chứng đặc trưng và thường gặp của rubella là tổn thương hạch bạch huyết sau tai, vùng chẩm và vùng cổ sau. Ở người lớn, rubella gây sốt và phát ban nhiều hơn, kèm đau khớp, mệt mỏi, biếng ăn.
         Rubella bẩm sinh
Phụ nữ khi mang thai bị rubella có nguy cơ bị xảy thai, đẻ non, hoặc thai mắc các dị tật bẩm sinh. Tam chứng cổ điển của rubella bẩm sinh là đục thuỷ tinh thể, thiểu năng tim và điếc bẩm sinh. Các biến chứng khác cũng có thế gặp như chậm phát triển trí tuệ, viêm não màng não, chậm phát triển, tổn thương gan, lách, tổn thương các cơ quan nội tiết…
Các biểu hiện có thể đơn thuần hoặc phối hợp, tổn thương có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
         DỊCH TỄ HỌC
Rubella gặp ở nhiều khu vực trên thế giới, cả nam và nữ, trẻ em cũng như người lớn. Số các trường hợp mắc bệnh tăng vào mùa đông và cao nhất vào mùa xuân, sau đó giảm đáng kể vào mùa hè và mùa thu. Bệnh xuất hiện cũng như lan tràn ở những nơi đông người (trường học, khu công nghiệp…).
Nguồn chứa virus là người bị nhiễm trùng, khả năng lây nhiễm cao nhất là 3 ngày trưốc và sau khi ban đỏ xuất hiện. Người nhiễm virus rubella không có triệu chứng là nguồn lây nhiễm quan trọng.

         CHẨN ĐOÁN VI SINH VẬT

         Chẩn đoán lâm sàng
Ban đỏ điển hình cùng với tổn thương cơ quan lympho là triệu chứng của bệnh rubella.

         Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm

         Chẩn đoán trực tiếp
Phát hiện virus từ chất tiết của đường hô hấp, máu, dịch não tuỷ, nước tiểu qua nuôi cấy tế bào thông qua tổn thương do virus rubella gây ra, hoặc nhuộm hóa miễn dịch. Các kỹ thuật sinh học phân tử có thể được dùng trong chẩn đoán virus rubella.


Chuẩn đoán Viruts Rubella


         Chẩn đoán gián tiếp
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm chủ yếu dựa vào xét nghiệm huyết thanh học với sự xuất hiện của IgM đặc hiệu và/hoặc sự gia tăng hiệu giá kháng thể trên 4 lần. Đối với rubella bẩm sinh, phát hiện IgG từ mẹ truyền sang (tồn tại trong 6 tháng đầu sau khi trẻ ra đời) hoặc IgM do cơ thể trẻ sản xuất có ý nghĩa trong chẩn đoán.
Các phương pháp phát hiện kháng thể: phương pháp trung hoà (ít dùng vì đắt và phức tạp), ức chế ngưng kết hồng cầu, ELISA, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp.
         NGUYÊN TẮC PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
         Phòng bệnh
         Phòng bênh không đặc hiệu
Cách ly tốt những người nhiễm rubella, tránh lây nhiễm cho những người khác qua tiếp xúc. Hạn chế tiếp xúc tối đa với người bị bệnh và khu vực lây nhiễm. Dùng những biện pháp cá nhân tránh lây nhiễm virus như đeo khẩu trang, găng tay, vệ sinh nơi làm việc, sinh hoạt…Khi có biểu hiện sốt, ban đỏ, sống trong vùng dịch hoặc có tiếp xúc với người bệnh cần phải đến ngay cơ sở y tế đế được khám và cách ly.
          Phòng bênh đặc hiệu
Phòng bệnh đặc hiệu với rubella là tiêm vacxin. Loại vacxin phòng bệnh này hiện nay có rất nhiều trên thị trường và là loại kết hợp phòng cả 3 bệnh: Rubella, sởi và quai bị.
          Điều trị
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho rubella. Cách chữa chủ yếu vẫn là cho bệnh nhân nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, sử dụng các thuốc nâng cao thể trạng đặc biệt là vitamin, để tăng khả năng chống đỡ của cơ thể. Bệnh thường khỏi trong vòng vài ngày. Sử dụng globulin miễn dịch có tác dụng phòng nhiễm rubella-cho phụ nữ có thai, nhưng hiệu quả không cao.

Đọc thêm tại : http://blogvisinhvat.blogspot.com/2015/05/so-luoc-ve-viruts-rubella.html


Từ khòa tìm kiếm nhiều: vi sinh vật, triệu chứng viêm não nhật bản

0 nhận xét:

Đăng nhận xét