Gây bệnh Lyme

Tên bệnh được gọi theo tên một địa phương thuộc bang Connecticut (miền Băc Mỹ), nơi có những thanh niên bị bệnh được phát hiện lần đầu.

Bệnh Lyme là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính do Borrelia burgdorferi. Những triệu chứng chính là biểu hiện ngoài da, viêm khớp và có thể có các hội chứng thần kinh, tim.
Bệnh cảnh lâm sàng được mô tả trong sách giáo khoa các bệnh ngoài da từ cuối thế kỷ 19. Đến năm 1983, Burgdorier và cộng sự mới nuôi cấy và phân lập được xoắn khuẩn từ ve Ixodes (trong đó có I. dammini) và từ những tổn thương da, từ máu và từ dịch của người bệnh. Xoắn khuẩn này có nhiều đặc điểm giống xoắn khuẩn sốt hồi quy nên được xếp vào giống Borrelia.
Nhiều ngày hoặc vài tuần sau khi bị ve đốt, tại nơi bị đốt xuất hiện vết ban đở có ranh giới (bờ) rõ; vết ban ngứa, đau rát và nhiều triệu chứng không đặc hiệu khác. Nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau đó, khoảng 50% trường hợp bị viêm khớp cấp; hay gặp ở các khớp lớn, nhất là khớp gối. Khoảng 20% người bệnh ở giai đoạn muộn có hội chứng thần kinh với hình ảnh lâm sàng của một viêm màng não, viêm não hoặc các hội chứng thần kinh lặp đi lặp lại. Ở Mỹ, khoảng l0% bệnh nhân giai đoạn muộn có hội chứng tim rất đa dạng, hay gặp là tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ-thất (AV-Block).
Về cơ chế bệnh sinh, viêm khớp hoặc các hội chứng khác nhau ở giai đoạn sau- bệnh Lyme muộn là do xoăn khuẩn còn duy trì trong cơ thể hay là do phản ứng tự miễn, chưa được giải thích thoả đáng. Bệnh Lyme có thể kéo dài từ 4 tuần đến 6 năm, trung bình là 7-8 tháng.

Gây bệnh Lyme


NGUYÊN TẮC CHẨN ĐOÁN
Chủ yếu dựa vào lâm sàng với biểu hiện ban đở lan tỏa, sẽ khó chẩn đoán khi không có triệu chứng này. Khi có hội chứng thần kinh cần. chẩn đoán, phân biệt với viêm não-màng não do virus. Có thể xác định IgM và IgG chống B burgdorferi bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp hoặc ELISA.

NGUYÊN TẮC PHÒNG BỆNH
Bệnh Lyme xảy ra chủ yếu ở vùng có nhiều rừng cây và nơi có ve tồn tại; bệnh có thể thành dịch lẻ tẻ vào mùa hè-thu. Ô chứa là các loài động vật hoang dại và gia súc, kể cả chim. Môi giới truyền bệnh là ve nên biện pháp phòng bệnh là chống ve đốt, đặc biệt là khi làm việc trong rừng.

NGUYÊN TẮC ĐlỂU TRỊ
Kháng sinh được lựa chọn hàng đầu là tetracyclin (doxycyclin); hàng thứ hai là penicillin G; nếu dị ứng penicillin thì thay bằng erythromycin. Khoảng 15% bệnh nhân trong 24 giò đầu điều trị có thể có phản ứng Jansch-Herxheimer. Điều trị sớm làm giảm các biểu hiện ngoài da và các triệu chứng khác nhưng không loại trừ được hoàn toàn các triệu chứng của bệnh Ly me muộn.

Đọc thêm tại:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét