Phân loại HIV

Sức đề kháng

Cũng giống như các virus khác có lớp vở ngoài là lipid, HIV dễ dàng bị bất hoạt bởi các yếu tố vật lý, hóa chất và nhiệt độ. Trong dung dịch nó bị phá hủy ở 56°c sau 20 phút, ở dạng đông khô nó bị mất hoạt tính ở 68°c sau 2 giờ. Với các hóa chất như hypoclorit, glutaraldehyd, ethanol, hydrogen peroxid, phenol, paraformaldehyd, HIV nhanh chóng bị bất hoạt (nó dễ bị mất khả năng gây nhiễm hơn HBV).

Phân loại HIV

Phân loại HIV

Theo týp huyết thanh: Có 2 týp: HIV – 1 và HIV – 2
Hai loại virus này đều gây nên AIDS. Với bệnh cảnh lâm sàng không thể phân biệt được và đường lây hoàn toàn giống nhau, nhưng chúng khác nhau ở khía cạnh sau đây:
– Về di truyền, genom của chúng khác nhau, HIV – 2 gần với SIV hơn. Do vậy có ý kiến cho rằng nó biến dị từ SIV.
– Về kháng nguyên, hai virus này cũng khác nhau, lớp capid ngoài của HIV-1 là pl7, còn HIV-2 là pl6.
– Trọng lượng phân tử của các thành phần cấu trúc cũng có nhiều khác biệt.
– Thời gian nung bệnh của HIV – 2 dài hơn HIV – 1.
– Hiệu quả gây nhiễm của HIV – 1 cao hơn HIV – 2.
Vùng lưu hành của HIV – 2 chủ yếu ồ Tây và Nam Phi (ngoài ra còn xuất hiện ở mức độ thấp ở những vùng khác của thế giới), còn HIV – 1 lưu hành toàn cầu.
Dưới týp (Subtype)
Dựa theo sự khác nhau của gen chi phối gpl20, chủ yếu ở vùng V3:
– HIV có 9 subtype ký hiệu từ A đến I.
– Các nước Asean có 2 subtype chính là A (E) và B, không có HIV-2.
– Việt Nam gần hết là subtype A (81%), subtype B thường phối hợp với subtype A, bắt đầu xuất hiện subtype không A và không B (non A non B) ở bệnh nhân luyến ái đồng giới.
– HIV-2 có một subtype gần với subtype c của HIV-1.
Ngoài hai kiểu phân loại trên, HIV còn được phân loại theo genotype (dựa theo sự biến dị của gen chi phối RT) và phenotype dựa vào sự tạo thành các liên hợp của các TCD4 (+).

Từ khòa tìm kiếm nhiều: vi sinh vật học, bệnh viêm não nhật bản

0 nhận xét:

Đăng nhận xét