Coxsackie viruts

Coxsackie virus được phát hiện năm 1948. Dựa vào đặc điểm tổn thương bệnh lý ở chuột, người ta chia Coxsackie virus thành hai nhóm: A và B.

Coxsackie virus


ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
- Coxsackie virus mang đầy đủ các đặc điểm sinh học chung của nhóm virus đường ruột.
- Kích thước 28 nm.
- Sự nhân lên của virus: các virus có thể nhân lên trên tế bào thận khỉ, một số týp của nhóm A nhân lên trên tế bào màng phôi bào thai người.
Các týp Bl, B2, B3, B4, B5, B6, B7, B9, B16 gây nhiễm cao cho chuột bạch mối đẻ. Týp A14 gây viêm tuỷ xám ở chuột trưồng thành và khỉ, chuột mối đẻ gây co đồng tử. Týp A7 gây tổn thương hệ thông thần kinh ở khỉ. Coxsackie virus nhóm A gây viêm cơ toàn phát và liệt mềm. Coxsackie virus nhóm B gây viêm cơ cục bộ.

CƠ CHẾ GÂY BỆNH VÀ CÁC THỂ LÂM SÀNG

Cơ chế gây bệnh
Virus xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hô hấp, sau đó virus vào máu. Giai đoạn này có thế tìm thấy virus ở họng và máu trong vài ngày đầu biểu hiện bệnh. Sau đó virus được đào thải ra phân trong vòng 2 đến 5 tuần. Ngoài ra, virus gây tổn thương thần kinh trung ương, cơ tim và các cơ quan khác. Bệnh thường gặp vào mùa hè và đầu mùa thu.
Lâm sàng
Giai đoạn ủ bệnh từ 2 đến 9 ngày. Sau đó tuỳ thuộc từng týp virus mà có biểu hiện tổn thương và các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
Bệnh viêm họng mụn nước (Herpangina)
- Nguyên nhân do virus nhóm A (týp 2, 4, 5, 6, 8 và 10).
- Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân bị sốt đột ngột, đau họng, chán ăn, nôn hoặc đau bụng. Xung huyết ở họng mũi, amiđan và lưỡi. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ.
Viêm màng não vô khuẩn và liệt nhẹ
- Nguyên nhân do virus Coxsackie nhóm B và Coxsackie virus týp A7, A9 và A24.
- Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân có thể sốt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng. Sau đó 1-2 ngày có hội chứng màng não và có thể dẫn đến đau cơ và liệt nhẹ.
- Xét nghiệm nước não tuỷ: nước não tuỷ trong, trên 500 tế bào/ml, 50% là bạch cầu trung tính.
Bệnh đau nhói ngực (Pleurodynia)
- Nguyên nhân: do virus nhóm B
- Biểu hiện lâm sàng: thường sốt và đau ngực đột ngột, đôi khi sốt rét. Đau ngực, có thể đau tại chỗ hoặc lan xuống phía dưới xương ức, đau dữ dội chốc lát hoặc có thể kéo dài 2 ngày đến 2 tuần.
Bệnh ở trẻ sơ sinh (Neonatal disease)
- Nguyên nhân: do virus Coxsackie B.
- Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhấn ngủ nhiều, nuốt khó, nôn, có sốt hoặc không, có thể ỉa chảy nặng.
Viêm nội và ngoại tâm mạc: bệnh có thế xảy ra 8 ngày đầu sau đẻ.
Các bệnh khác
Coxsackie nhóm B có thể gây viêm cơ tim, Coxsackie B4 gây bệnh đái tháo đường, Coxsaekie A24 gây viêm kết mạc chảy máu cấp. Coxsackie A4, A5, A7, A9, A10,/A16 có thể gây viêm loét miệng, họng, phát ban lòng bàn tay, lòng bàn chân, cũng có thể phát ban ở cánh tay, cẳng chân, v.v…
CHẨN ĐOÁN VI SINH VẬT
- Bệnh phẩm:
+ Nước súc họng lấy trong vài ngày đầu của bệnh.
+ Phân: lấy trong hai tuần đầu của bệnh.
+ Ngoài ra viêm màng não có thể lấy dịch não tuỷ, viêm kết mạc lấy nước rửa mắt…
- Phương pháp:
+ Nuôi cấy tế bào: có thể nuôi cấy trên tế bào thận khỉ, tế bào màng ối người, tế bào Hela. Tế bào sẽ bị huỷ hoại trong vòng 5-14 ngày.
+ Tiêm bệnh phẩm vào chuột nhắt trắng mối đẻ: nêu có virus Coxsackie A, sau 3-8 ngày chuột ốm, Coxsackie B sau 5-14 ngày chuột ốm.
+ Chẩn đoán huyết thanh: có thể sử dụng phản ứng miễn dịch huỳnh quang, phản ứng trung hoà trên nuôi cấy tế bào.
PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỂU TRỊ
Hiện nay chưa có vacxin phòng bệnh đặc hiệu vì vậy phòng bệnh chủ yếu là các biện pháp phòng bệnh chung không đặc hiệu như các virus đường ruột khác.
Điều trị: chưa có thước điều trị đặc hiệu.


Từ khòa tìm kiếm nhiều: vi sinh vật, triệu chứng viêm não nhật bản

0 nhận xét:

Đăng nhận xét