Nuôi cấy
Tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng mà lấy các loại bệnh phẩm khác nhau: mủ (áp xe, mụn mủ), máu (nghi nhiễm khuẩn huyết), đờm (viêm phế quản, phổi), dịch (màng phổi, màng tim, màng não…). Những bệnh phẩm từ các ổ kín thì cấy vào các môi trường thông thường, không có chất ức chế (thạch thường, thạch máu, canh thang). Những bệnh phẩm có bội nhiễm thì cấy vào môi trường có chất ức chế của Ashdown (chất ức chế là gentamicin).
Xác định vi khuẩn căn cứ vào: hình thể và tính chất bắt màu của chúng (cầu trực khuẩn Gram âm, bắt màu đậm ở hai cực), hình thái khuẩn lạc (mặt nhăn nheo, khô), oxidase và catalase (+), có di động, chuyển hóa thường theo kiểu oxy hóa; citrat Simmons và arginin dihydrolase (+).
Chẩn đoán huyết thanh
- Trong điều tra dịch tễ học: dùng phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động (IHA) với kháng nguyên thô.
- Trong chẩn đoán bệnh: dùng IHA kết hợp cùng ELISA vói kháng nguyên là protein hoặc glycolipid tinh chế.
PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
Phòng bệnh không đặc hiệu
Tăng cường sức đề kháng chung, giữ gìn vệ sinh, cố gắng tránh các tổn thương da khi làm việc trên các đồng lúa nước.
Điều trị
B. pseudomalleikháng gentamicin và ampicillin; nhậy cảm với tetracyclin, chloramphenicol, bactrim và đặc biệt là ceftazidim. Trong chọn lựa kháng sinh, cần lưu ý tới khả năng lẩn tránh của B. pseudomalleitrong các tế bào.
Các biện pháp điều trị hỗ trợ (tháo mủ các ổ áp xe, tăng cường dinh dưỡng, điều trị các bệnh kèm theo và điều trị triệu chứng) có ý nghĩa rất lớn.
Đọc thêm tại :http://blogvisinhvat.blogspot.com/2015/05/kha-nang-gay-benh-cua-pseudomonas_9.html
0 nhận xét:
Đăng nhận xét